Từ Điển Tiếng Việt Dành Cho Học Sinh (2 Màu)

Cuốn Từ điển tiếng Việt (dành cho học sinh) được biên soạn nhằm phục vụ rộng rãi nhu cầu giảng dạy, học tập và trau dồi tiếng Việt cho đối tượng chính là học sinh, giáo viên và các bậc phụ huynh.
60.000đ 48.000đ

Tiết kiệm: 12.000đ (20%)

THÔNG TIN & KHUYẾN MÃI

Thanh toán linh hoạt với:  , ATM nội địa, Internet Banking 

Giao hàng trên Toàn Quốc

Đặt online hoặc gọi ngay 0909.354.135

Chiết khấu cao cho các đại lý và khách đặt sỉ

Sale Bạt Ngàn, Đón Hè Sang Với Nhiều Ưu Đãi Hấp Dẫn Cùng Newshop

Giao hàng bởi Công Ty TNHH Trực Tuyến NEWSHOP

Giao hàng trên toàn Quốc

Nhận hàng rồi mới thanh toán tiền ( COD )

Từ Điển Tiếng Việt Dành Cho Học Sinh (2 Màu)
Từ Điển Tiếng Việt Dành Cho Học Sinh (2 Màu)
48.000đ 60.000đ Tiết kiệm: 12.000đ (20%)
Mô tả sản phẩm
Từ Điển Tiếng Việt Dành Cho Học Sinh (2 Màu)
 
Cuốn Từ điển tiếng Việt (dành cho học sinh) được biên soạn nhằm phục vụ rộng rãi nhu cầu giảng dạy, học tập và trau dồi tiếng Việt cho đối tượng chính là học sinh, giáo viên và các bậc phụ huynh. Từ điển được biên soạn theo tinh thần chuẩn hóa và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

A. CẤU TRÚC VĨ MÔ
1. Quyển từ điển thu thập khoảng 30.000 mục từ, bao gồm:
  • Từ ngữ xuất hiện nhiều trong sách giáo khoa tiếng Việt và Ngữ văn phổ thông các cấp và sách giáo khoa của một số môn học khác.
  • Từ ngữ thường dùng trên sách báo và trong đời sống hàng ngày, phổ biến trong cả nước.
  • Từ ngữ địa phương được dùng tương đối phổ biến trên sách báo.
  • Từ ngữ cổ, từ ngữ lịch sử xuất hiện trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ, trong một số tác phẩm văn học cổ, đặc biệt là những tác phẩm được chọn lọc giảng dạy ở trường phổ thông (như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên...).
  • Thuật ngữ khoa học - kĩ thuật thường dùng phổ biến trong sách giáo khoa.
  • Từ ngữ mới được sáng tạo gần đây, được sử dụng tương đối phổ biến, ổn định, chứng tỏ sự chấp nhận của xãhội, như kích cầu, xuất toán, du lịch sinh thái, kinh tế tri thức,...
  • Yếu tố Hán Việt có khả năng tạo từ lớn, không chỉ tạo ra từ Hán - Việt mà cả một số từ ngữ không phải Hán Việt, như bất, phi, vô, tặc, siêu, hóa, đại,...
2. Cách thể hiện mục từ
  • Mỗi mục từ được thể hiện bằng một hình thức chính tả duy nhất.
  • Các đơn vị đồng âm được xếp thành mục từ riêng và dùng chữ số Ả Rập đặt ngay cạnh bên phải mục từ, hơi thấp xuống dưới và xếp theo trật tự từ loại để phân biệt. Ví dụ: đường1. và đường2.
  • Các mục từ còn có quan hệ với nhau về ý nghĩa nhưng thuộc các từ loại khác nhau được đặt trong một mục từ và dùng chữ số La Mã để phân biệt.
3. Trật tự các mục từ
  • Các mục từ được sắp xếp theo trật tự chữ cái và theo trật tự thanh điệu
  • Ưu tiên trật tự chữ cái trước, sau mới đến thanh điệu.
4. Chính tả
  • Chính tả trong quyển từ điển này căn cứ theo Quyết định số 240/QĐ ngày 5 - 3 - 1984 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành kèm theo “Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt”. Các thuật ngữ khoa học mượn nước ngoài trong từ điển được viết theo lối chuyển tự viết liền (trừ một số trường hợp viết nguyên dạng như internet, video, fax...), đồng thời có chú dạng chính tả gốc hay chính tả có tính quốc tế (như prôtêin cv. protein).
  • Từ đa tiết mượn của tiếng nước ngoài nhưng đã phiên âm Việt hóa không theo dạng chữ nước ngoài thì viết tách rời âm tiết.
  • Các mục từ được thể hiện bằng phông chữ đậm, không viết hoa chữ cái đầu của mục từ.
B. CẤU TRÚC VI MÔ
1. Cấu tạo mục từ
  • Các nghĩa của từ đa nghĩa trong một mục từ được đánh số liên tục bằng chữ số Ả Rập.
  • Cấu tạo của một mục từ (với từ đa nghĩa thì là của một nghĩa) gồm 4 thành phần, cung cấp 4 thông tin về mục từ. Đó là:
a. Chú thích về từ loại.
b. Chú thích về phong cách, phạm vi sử dụng, sắc thái tu từ.
c. Lời giải nghĩa.
d. Thí dụ.
2. Cuốn từ điển chú thích 8 từ loại theo hệ thống phân loại trong quyển Ngữ pháp tiếng Việt:
(d.) danh từ  (đg). động từ  (t). tính từ  (đ). đại từ  (p.) phụ từ  (l.) liên từ  (gi). giới từ  (th.) thán từ
Trong trường hợp có sự lưỡng lự giữa hai khả năng quy từ loại thì chú thích cả hai khả năng theo kiểu “đg hay t”.
3. Lời giải nghĩa trong từ điển cố gắng ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, chỉ trong khuôn khổ một câu. Để thể hiện đúng tính chất phổ thông, thích hợp cho đối tượng phục vụ của mình, trong nhiều trường hợp cho phép giải thích bằng đồng nghĩa, trái nghĩa.
4. Chú thích về sắc thái và / hoặc phạm vi sử dụng được đặt trong ngoặc đơn và đứng ngay trước lời giải thích nghĩa.
5. Cuốn từ điển chủ yếu dùng kiểu định nghĩa phân tích, vạch rõ nội dung nghĩa của từ, cố gắng thể hiện gọn trong một câu. 
6. Từ điển dùng lối chuyển chú
7. Một số từ viết tắt trong sách
quy-trinh-dong-hang-newhsop
Hỏi, đáp về sản phẩm
0 bình luận
Khách hàng nhận xét