Hiểu được những khó khăn của giáo viên trong việc biên soạn giáo án mới cho bộ sách giáo khoa Chân Trời Sáng Tạo, nay Newshop xin giới thiệu bộ giáo án điện tử lớp 1 chuẩn nhất giúp mọi người có thêm tài liệu giảng dạy trong năm học mới này.
Bộ giáo án gồm các môn: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, Đạo Đức, Hoạt động trải nghiệm, Âm nhạc, Mỹ thuật... được biên soạn theo quy định của bộ GD&ĐT hỗ trợ lên kế hoạch giảng dạy cụ thể, chuẩn bị hiệu quả cho các Bài giảng lớp 1 năm 2020 - 2021.
Xem thêm:
>>> ''Tất-Tần-Tật'' Bộ Giáo Án Điện Tử Cánh Diều Lớp 1 Dành Cho Thầy Cô
>>> Bộ Sách Cánh Diều - Sách Giáo Khoa Lớp 1 Mới Nhất
1. Giáo Án Lớp 1 Môn Tiếng Việt Năm 2020 - 2021
Tiết Kể chuyện (1 tiết, nghe- kể)
Bài 5: CÁ BÒ
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Tập phán đoán nội dung câu chuyện dựa vào tên truyện và tranh minh họa.
- Kể từng đoạn của câu chuyện dựa vào tranh minh họa và câu gợi ý.
- Trả lời câu hỏi về nội dung bài học liên hệ bài học trong câu chuyện với bản thân.
- Sử dụng âm lượng phù hợp khi kể
- Bày tỏ cảm xúc của bản thân với các nhân vật trong câu chuyện.
- Bồi dưỡng phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.
II. Phương tiện dạy học:
- SHS, SGV
- Tranh minh họa truyện phóng to
III. Hoạt động dạy học:
*Hoạt động 1: Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ.
- Cho HS hát bài: Ngày đầu tiên đi học. Có thể hỏi 1 số câu hỏi để học sinh nêu lên suy nghĩ của mình về những ngày đầu đi học.
- Cho HS đọc, viết, nói câu từ/ câu chứa các âm a, b, c, o và các dấu.
- HS nhận xét bạn – GV nhận xét
*Hoạt động 2: Khởi động.
- Cho HS chơi trò chơi nhỏ: Ai nhanh, ai đúng. Xem tranh 1 số loại cá. HS nêu tên từng loại cá đó. Tuyên dương. GV dẫn dắt vào câu chuyện. HS đọc tên truyện – GV ghi tựa bài, gọi HS nhắc lại.
- Bắt đầu vào bài mới
*Hoạt động 3: Quan sát tranh
- Qua hoạt động này, HS phán đoán nội dung câu chuyện qua tranh minh họa
+ HS thảo luận theo nhóm đôi quan sát tranh và dựa vào câu gợi ý của GV để phán đoán nội dung câu chuyện
(Do đây là bài kể chuyện đầu tiên nên GV cần hướng dẫn kỹ hơn
VD: Nên quan sát theo thứ tự các tranh từ 1đến 4, chú ý đến các nhân vật trong
từng tranh, tranh vẽ những con vật gì? Con cá nào xuất hiện trong cả 4 bức tranh? Có những chuyện gì xảy ra với cá bò con?....)
*Hoạt động 4: Luyện tập nghe kể và kể chuyện
+ GV kể 2 lần
- Lần 1: Kể toàn bộ nội dung câu chuyện, GV sử dụng các câu hỏi kích thích sự chú ý, tạo hứng thú, tò mò muốn nghe câu chuyện ở HS.
VD: Liệu cá bò có học bài như lời mẹ dặn không? Cá bò và cá cờ sẽ gặp những gì trên đường đi?...
- GV lưu ý HS lắng nghe để liên hệ nội dung câu chuyện với những phỏng đoán lúc đầu của mình
- Lần 2: GV kể kết hợp tranh.
- GV lưu ý HS lắng nghe để nhớ nội dung từng đoạn
+ HS kể: Thảo luận nhóm 4:
- Mỗi tổ thảo luận 1 tranh, thay phiên nhau kể với âm lượng vừa đủ nghe, chú ý lắng nghe bạn kể.
- Kể trước lớp: Trong từng tổ, mỗi nhóm cử 1 bạn lên kể. GV lưu ý HS kể với âm lượng to hơn để cả lớp cùng nghe.
- Cho HS nhận xét bạn kể - GV nhận xét
- Tìm hiểu nội dung và liên hệ
- GV nêu 1 số câu hỏi để giúp HS nhớ nội dung câu chuyện, nhận xét, đánh giá về các nhân vật và liên hệ bài học từ câu chuyện với bản thân.
VD: Cá bò mẹ dặn cá bò con và cá cờ những việc gì? Trong câu chuyện, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? Khi đi chơi xa em phải làm những gì?...
*Hoạt động 5: Củng cố dặn dò.
- GV hỏi để HS nhắc lại tên truyện, các nhân vật và nhân vật em thích.
- Đọc và kể thêm ở nhà.
- Chuẩn bị bài sau.
2. Giáo Án Lớp 1 Môn Toán Năm 2020 - 2021
LÀM QUEN VỚI MỘT SỐ HÌNH
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kĩ năng:
Nhận biết và sử dụng đúng các thuật ngữ về vị trí, định hướng trong không gian: phải - trái (đối với bản thân), trên - dưới, trước - sau, ở giữa.
2. Năng lực chú trọng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học.
3. Tích hợp: Toán học và cuộc sống, Tự nhiên và Xã hội.
HS: bảng con, hộp bút (hoặc một dụng cụ học tập tuỳ ý).
GV: bảng con, 1 hình tam giác (hoặc một dụng cụ tuỳ ý), 2 bảng chỉ đường (rễ trái, rẽ phải)
C. Các hoạt động dạy học chủ yếu
II. KHỞI ĐỘNG
HS vận động theo hiệu lệnh của GV (Khi thao tác mẫu, GV đứng cùng chiều với HS hoặc chọn 1 em HS nhanh nhạy, đưa tay đúng theo hiệu lệnh): đưa tay sang trái, đưa tay sang phải.
III. BÀI HỌC VÀ THỰC HÀNH
1. Nhận biết và nói đúng vị trí của người hoặc vật
- Tìm hiểu bài: HS quan sát tranh, GV giúp các em nhận biết và chọn đúng từ cần dùng (phải - trái đối với bản thân, trên - dưới, trước - sau, ở giữa) đề mô tả vị trí giữa các đôi tượng.
- Tìm cách làm bài: HS làm việc theo nhóm đôi, nêu vị trí một số đối tượng hoặc vị trí của 2 bạn nhỏ trong tranh (dựa vào trái, phải của bản thân).
- Khuyến khích nhiều HS trình bày.
Ví dụ:
-
Máy bay ở trên, tàu thuỷ ở dưới.
-
Bạn trai đứng bên phải, bạn gái đứng bên trái.
-
Xe màu hồng chạy trước, xe màu vàng chạy sau, xe màu xanh chạy ở giữa.
-
Kiểm tra: HS nhận xét, đánh giá phần trình bày của các bạn.
Lưu ý, HS có thể nói vị trí máy bay và đám mây, ...
-
GV chốt (có thể kết hợp với thao tác tay): trái - phải, trên - dưới, trước - sau, ở giữa (Chú trọng phát triển năng lực giao tiếp cho HS).
2. Thực hành - trải nghiệm để khắc sâu kiến thức
- Đồ em: (có thể chuyển thành trò chơi “Cô (tôi) bảo”)
-
GV dùng bảng con và l hình tam giác đặt lên bảng lớp, HS quan sát rồi nói vị trí của bảng con và hình tam giác (GV có thê dùng viên phân với cây bút,...).
Ví dụ: GV: Cô bảo, cô bảo
HS: Bảo gì? Bảo gì?
GV: Cô bảo hãy nói vị trí của hình tam giác và bảng con.
HS: Bảng con ở bên trái, hình tam giác ở bên phải.
HS dùng bảng con và hộp bút (hoặc bút chì với bảng con,...) để đặt theo hiệu lệnh của GV.
Ví dụ: GV: Cô bảo, cô bảo
HS: Bảo gì? Bảo gì?
GV: Cô bảo để bảng con ở phía dưới, hộp bút ở phía trên.
HS đặt theo yêu cầu của GV.
HS hoạt động theo nhóm đôi (HS tiếp tục đặt đồ đùng để đó bạn nói vị trí, hoặc ngược lại).
Vào vườn thú (tích hợp an toàn giao thông)
-
GV đưa biển báo hiệu lệnh và giới thiệu tên gọi (rẽ trái, rẽ phải) - HS lặp lại.
-
GV thao tác mẫu (vừa chỉ tay, vừa nói) và hướng dẫn HS thực hiện.
Ví dụ: Rẽ phải đến chuồng voi trước,...
-
HS tiếp tục chơi theo nhóm đôi.
-
GV kiểm tra.
IV. HOẠT ĐỘNG Ở NHÀ
HS tập phân biệt rõ ràng bên trái, bên phải trên cơ thể mình (Ví dụ, tập nói: chân trái, chân phải, mắt trái, mắt phải, ... của mình).
V. LUYỆN TẬP
HS làm việc theo nhóm đôi. HS chỉ vào tranh vẽ rồi tập nói theo yêu cầu của từng bài tập. (Chú trọng phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS).
Bài 1:
- GV giúp HS xác định bên trái - bên phải (bằng cách yêu cầu HS giơ tay theo lệnh của GV).
- GV giúp HS nhận biết cần dùng từ ngữ nào để mô tả vị trí.
a) HS tập nói theo nhóm đôi.
- HS trình bày.
Ví dụ: Bên phải của chú hề màu đỏ, bên trái màu xanh.
Tay phải chú hề cầm bóng bay, tay trái chú hề đang tung hứng bóng.
Quả bóng ở trên màu xanh, quả bóng ở dưới màu hồng.
- HS nhận xét.
b) HS có thể trình bày
- Con diều ở giữa: màu xanh lá.
HS có thể trình bày thêm:
- Con diều ở bên trái: màu vàng.
- Con diều ở bên phải: màu hồng.
Bài 2: HS có thể trình bày
a) Con chim màu xanh ở bên trái - cơn chim màu hồng ở bên phải.
b) Con khi ở trên - con sói ở dưới.
c) Con chó phía trước (đứng đầu) - con mèo ở giữa (đứng giữa) - con heo phía sau
(đứng cuối).
d) Gấu nâu phía trước - gầu vàng phía sau.
VI. CỦNG CỐ
GV có thể dùng trò chơi Xếp hàng 3.
HS tạo nhóm ba, một vài nhóm lên thực hiện trước lớp theo yêu cầu của GV:
- Xếp hàng dọc rồi tự giới thiệu (ví dụ: A đứng trước, B đứng giữa, C đứng sau).
- Mở rộng:
Xếp hàng ngang quay mặt xuống lớp, bạn đứng giữa giới thiệu (ví dụ: bên phải em là A, bên trái em là C).
Nếu đúng, cả lớp vỗ tay.
VII. HOẠT ĐỘNG Ở NHÀ
Mỗi HS sưu tầm I đồ vật có dạng khối chữ nhật (khối hộp chữ nhật) và 1 đồ vật dạng khối vuông (khối lập phương). Ví dụ: vỏ hộp bánh, hộp thuốc, hộp sữa,....
Lưu ý: ở mẫu giáo các em gọi tên khối hộp chữ nhật là khối chữ nhật và khối lập phương là khối vuông.
3. Giáo Án Lớp 1 Môn Hoạt Động Trải Nghiệm Năm 2020 - 2021
THEO CHỦ ĐỀ THƯỜNG XUYÊN
Chủ đề: CẢM XÚC CỦA EM Lớp 1 (4 tiết)
I. YÊU CẦU:
-
Nhận diện được những biểu hiện về cảm xúc như: buồn, vui, tức giận, yêu mến …
-
Tự điều chỉnh cảm xúc khi giận dữ, buồn rầu, không để dẫn đến hành vi và thái độ, lời nói thiếu chuẩn mực như đánh, mắng người khác.
-
Biết bày tỏ những cảm xúc tích cực bằng hành động, việc làm cụ thể như bắt tay, hợp tác làm việc, lời nói đẹp…
-
Học sinh biết đóng vai, chia sẻ tình cảm với bạn bè và mọi người xung quanh.
II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN THAM GIA
-
Thời gian: Thứ .. ngày ..tháng… năm
-
Địa điểm: Tổ chức trong lớp học
-
Thành phần tham gia: Giáo viên và tất cả học sinh trong lớp
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
-
Hoạt động 1: Nhận diện các cảm xúc khác nhau
-
Hoạt động 2: Thể hiện các cảm xúc khác nhau
-
Hoạt động 3: Trò chơi đoán cảm xúc
-
Hoạt động 4: Đóng vai thể hiện cảm xúc
-
Hoạt động 5: Vẽ tranh theo chủ đề
-
Hoạt động 6: Tổng kết
-
Hoạt động 7: Đánh giá
IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP
Trò chơi, đóng vai, vẽ tranh, triển lãm
1. CHUẨN BỊ.
1.1. Đối với giáo viên
- Nhạc bài hát Múa vui
- Tranh cho hoạt động 1
- Tranh về các khuôn mặt biểu hiện cảm xúc
- Các tình huống cho học sinh xử lí
- Mẫu phiếu tự đánh giá và bạn tự đánh giá
1.2. Đối với học sinh
- Bút viết, bút màu giấy A4, bút dạ , giấy màu , băng dính, hồ dán.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phần mở đầu:
Khởi động: GV cho học sinh xếp thành vòng tròn hát bài hát múa vui (nhạc sĩ Lưu Hữu Phước)
Cùng nhau múa xung quang vòng, cùng nhau múa cùng vui
Cùng vui múa xung quanh vòng, vui cùng nhau múa đều
Nắm tay nhau, bắt tay nhau, vui cùng vui múa ca
Nắm tay nhau, bắt tay nhau, vui cùng vui múa đều.
- Sau bài hát GV đặt câu hỏi: Sau khi hát xong các em cảm thấy thế nào? GV để học sinh bộc lộ cảm xúc sau đó giới thiệu vào chủ đề
2. Phần cơ bản:
*Hoạt động 1: Nhận diện cảm xúc khác nhau
Mục tiêu:
- Nêu được các cảm xúc khác nhau của bản thân
- Thể hiện được một số biểu hiện cảm xúc và hành vi yêu thương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp thông thường
Phương pháp – Phương tiện: quan sát, tranh, thẻ từ
Các bước tiến hành
Bước 1: Xem tranh các cảm xúc
- Giáo viên đưa ra các bức tranh khác nhau (Tranh bạn nam vui sướng, thích thú khi được mẹ tặng cặp sách. Tranh bạn nữ mặt buồn rầu vì con búp bê bị gãy tay. Tranh bạn nam thể hiện tức giận khi nhìn thấy em gái đang nghịch sách vở, đồ dùng học tập của mình. Tranh bạn nữ sợ hãi khi nhìn thấy con nhện rơi từ trên xuống)
- Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4, mỗi nhóm quan sát một bức tranh và giải thích cảm xúc của các nhân vật trong tranh theo gọi ý:
+ Bức tranh vễ những gì?
+ Nét mặt của các nhân vật trong tranh như thế nào?
+ Cử chỉ của các nhân vật trong tranh như thế nào ?
- Giáo viên gọi đại diện nhóm lên trình bày, mỗi nhóm mô tả 1 tranh và cảm xúc của nhân vật trong tranh. GV có thể gọi nhóm khác góp ý, bổ xung nếu phần của nhóm trình bày chưa hoàn thiện
- Hs, GV nhận xét tổng kết; gợi ý nội dung tranh:
+ Tranh 1: Bạn nam vui sướng,thích thú khi được mẹ tặng cặp sách
+ Tranh 2: Bạn nữ mặt buồn rầu vì con búp bê bị gẫy tay
+ Tranh 3: Bạn nam thể hiện sự tức giận khi nhìn thấy em gái đang nghịch sách vở, đồ dùng học tập của mình
+ Tranh 4: Bạn nữ sợ hãi khi nhìn thấy con nhện rơi từ trên xuống.
Bước 2:Tổ chức Trò chơi về cảm xúc
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, cùng thực hiện nhiệm vụ. mỗi nhóm được phát 1 bộ thẻ cảm xúc. Học sinh lần lượt chơi trong nhóm. Mỗi Hs bốc một thẻ cảm xúc, học sinh bốc được thẻ nào thì phải kể lại một tình huống tạo cho mình cảm xúc đó trong thực tế.
- Gọi ý tên cảm xúc: 1. Vui vẻ 2. Tức giận 3. Lo lắng 4. Hạnh phúc 5. Buồn
- GV có thể thay thế bằng các thẻ cảm xúc khác miễn phù hợp với yêu cầu của hoạt động. GV có thể sử dụng các gọi ý sau khi học sinh trình bày:
+ Tình huống đó diễn ra khi nào?
+ Tình huống đó có xuất hiện những ai?
- GV mời một số HS chia sẻ trước lớp (Mỗi cảm xúc gọi 2 HS)
- Kết luận về hoạt động: qua hoạt động vừa rồi các em đã thể hiện được biểu hiện cảm xúc và hành vi yêu thương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp thông thường
*Hoạt động 2: Thể hiện các cảm xúc khác nhau
Mục tiêu cần đạt: Thể hiện được một số cảm xúc khác nhau: hạnh phúc, buồn bã, lo lắng, vui vẻ, tức giận, mệt mỏi.
Phương pháp – Phương tiện (cụ thể): Vẽ tranh, tô màu, chia sẻ với bạn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tờ giấy trắng, yêu cầu vẽ bàn tay của mình lên tờ giấy
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tô màu
- Ngón cái: Tô màu hồng- thể hiện cảm xúc vui vẻ/ hạnh phúc
- Ngón trỏ: Tô màu xanh nước biển – thể hiện cảm xúc buồn bã.
- Ngón giữa tô màu xanh lá cây - thể hiện cảm xúc lo lắng .
- Ngón áp út: Tô màu đỏ- thể hiện cảm xúc tức giận
- Ngón út: Tô màu xám /đen- thể hiện cảm xúc mệt mỏi.
Lưu ý: Giáo viên có thể thay đổi màu sắc , tên cảm xúc ở các ngón tay theo tực tế nhận thức của học sinh hoặc ý tưởng của giáo viên
Bước 3: Học sinh thực hành
- Cho học sinh tô màu các ngón tay theo yêu cầu của giáo viên.
- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hoặc viết một tình huống hoặc đã được chứng kiến mà tạo cho em cảm xúc đó.
Bước 4: Chia sẽ với bạn:
- GV cho học sinh hoạt động nhóm 4-6 học sinh, chia sẻ với bạn về các tình huống vừa vẽ/ viết.
- GV cho 5 học sinh chia sẻ trước lớp vẽ 5 cảm xúc khác nhau cùng các tình huống tạo cho các em cảm xúc đó.
+ Kết luận:
*Hoạt động 3: Trò chơi:
Mục tiêu: Học sinh đoán được một số cảm xúc khác nhau trong bộ thẻ cảm xúc: Vui sướng, buồn bã, lo lắng, tức giận, mệt mỏi ...
Phương pháp – Phương tiện: HS hoạt động theo nhóm
Các bước tiến hành:
Bước 1: Cho HS hoạt động theo nhóm: GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Đoán cảm xúc của tôi.
- Cho HS hoạt động nhóm 4-6 học sinh, mỗi nhóm được phát được bộ thẻ cảm xúc (có thể sử dụng lại các bộ thẻ ở hoạt động trước đó). Giáo viên phổ biến luật chơi:
- Các nhóm úp hết tất cả các thẻ cảm xúc xuống bàn .
- Mỗi học sinh tới lượt chơi thì nhấc một tấm thẻ lên và kể câu chuyện mà mình có cảm xúc được vẽ trên tấm thẻ nhưng không được nói tên cảm xúc ra.
- Các bạn trong nhóm đoán và gọi tên cảm xúc đó. Bạn nào đoán đúng sẽ được một ngôi sao/ lá cờ.
- Các học sinh trong nhóm lần lượt thực hiện trò chơi. Bạn nào có nhiều ngôi sao/ lá cờ nhất sẽ chiến thắng.
*Hoạt động 4: Đóng vai thể hiện cảm xúc
Mục tiêu: Đóng vai thể hiện được các cảm xúc, lời nói, hành động của mình trong tình huống
Phương pháp – Phương tiện: Đóng vai, quan sát
Các bước tiến hành
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm 2-4 học sinh
- Giáo viên yêu cầu các tình huống (có thể kèm theo hình ảnh minh họa) và yêu cầu nhóm thảo luận để đưa ra cách ứng xử phù hợp. Sau đây là một số nội dung tình huống tham khảo:
+ Tình huống 1: Đang chơi với em trai, bỗng nhiên em trai bị vấp chân ngã. Hãy đóng vai thể hiện cảm xúc của em khi đó.
+ Tình huống 2: Mẹ nói với em “Chúng ta về quê thăm ông bà và đi ra biển chơi”. Hãy đóng vai thể hiện cảm xúc của em khi đó.
+ Tình huống 3. Em đang chơi trong lớp vào giờ ra chơi, bỗng nhiên bạn của em chạy vào, nhìn thấy em và nói: “Cậu để bút của tớ ở đâu rồi? Tại sao cậu lấy bút của tớ?”. Nhưng em không hề lấy bút của bạn. Hãy đóng vai thể hiện cảm xúc của em khi đó.
- Giáo viên có thể sáng tạo thêm các tình huống khác nhau để học sinh được trải nghiệm.
- Thời gian thảo luận của các nhóm là 2 đến 3 phút. Kết thúc thảo luận , giáo viên các nhóm lên đóng vai thể hiện cảm xúc. Các nhóm khác quan sát, góp ý phần đóng vai của bạn.
- Giáo viên nhận xét, động viên, khen ngợi học sinh và tổng kết hoạt động.
VII. TỔNG KẾT:
HS nêu lại sơ kết các hoạt động trọng tâm và nhiệm vụ cần thực hiện trong mỗi hoạt động.
4. Giáo Án Lớp 1 Môn Âm Nhạc Năm 2020 - 2021
Thời lượng: 4 Tiết
I. Mục tiêu:
Khám phá và cảm nhận nhịp điệu của âm thanh trong cuộc sống và trong âm nhạc
1. Phẩm chất chủ yếu
-
Yêu quê hương, thiên nhiên, môi trường sống, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.(PC1)
-
Ham học hỏi (PC2)
2. Năng lực chung
-
Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân. (NLC1)
-
Biết thu thập thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi.(NLC2)
3. Năng lực đặc thù
-
Bước đầu biết mô phỏng một số âm thanh quen thuộc trong cuộc sống. (NLĐT1)
-
Biết lắng nghe và vận động cơ thể phù hợp với nhịp điệu. (NLĐT2)
-
Bước đầu biết hát với giọng hát tự nhiên. Hát rõ lời và thuộc lời. (NLĐT3)
-
Đọc đúng tên nốt; bước đầu đọc đúng cao độ và trường độ các nốt nhạc. (NLĐT4)
-
Bước đầu thể hiện được mẫu tiết tấu theo hướng dẫn của GV, biết sử dụng nhạc cụ để đệm cho bài hát. (NLĐT5)
-
Nêu được tên của một số nhạc cụ phổ biến được học. Nhận biết được nhạc cụ khi xem biểu diễn. (NLĐT6)
II. Chuẩn bị của GV và HS
-
GV: tranh minh hoạ, bảng tương tác (nếu có), văn bản nhạc, file nhạc video, audio, đàn phím điện tử, nhạc cụ maracas, triangle
-
HS: SGK, thanh phách, bộ gõ cơ thể.
III. Các hoạt động dạy học
Hy vọng rằng bộ giáo án điện tử lớp 1 Chân Trời Sáng Tạo trên sẽ là nguồn tài liệu quý giá giúp thầy cô bổ sung và hoàn thiện chỉnh chu bộ giáo án cho riêng của mình.
>> Chọn Lọc Sách Tham Khảo Lớp 1 Hay Cho Bé
>> Violympic Lớp 1: Những Cuốn Sách Ôn Luyện Không Thể Thiếu